GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT

PHO

 Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Pù Hoạt được thành lập theo Quyết định số 1109/QĐ-UBND, ngày 02/04/2013 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Nghệ An với tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao quản lý là 85.761,43 ha; là 1 trong 3 vùng lõi của Khu Dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An. Đây là một trong những khu vực của miền Bắc Việt Nam, nơi còn sót lại một diện tích lớn rừng nguyên sinh ít chịu tác động của con người. Khu vực này được xem như là đại diện của kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới của khu vực Bắc Trường Sơn. Khu BTTN Pù Hoạt được các nhà khoa học trong nước và quốc tế đánh giá là một trong những khu vực có giá trị dạng sinh học cao của vùng Bắc Trung Bộ cũng như của Việt Nam với sự xuất hiện của hàng nghìn loài động, thực vật quý hiếm, nhiều loài động vật mới được phát hiện trong những năm 90 của thế kỷ XX như: Mang lớn Trường Sơn, Mang Pù Hoạt,…

Diện tích rừng của Khu BTTN Pù Hoạt được phân bố từ độ cao 200m – 2.457m (đỉnh Pù Hoạt) chủ yếu tập trung ở độ cao từ 1.000 -1.500m. Trong khu vực có nhiều đỉnh núi cao như: đỉnh Pù Hoạt (2.457 m), núi Pa Khăm (2.007 m), núi Chóp Cháp (1.725 m),...do đó, đã tạo ra nhiều vùng tiểu khí hậu. đó khoảng 20% là rừng thường xanh á nhiệt đới ở độ cao trên 900m và khoảng 80% rừng thường xanh nhiệt đới ở độ cao dưới 900m. Chính vì vậy khu vực này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học và nghiên cứu biến đổi khí hậu.

1. Đa dạng về thảm thực vật

Thảm thực vật tại Khu BTTN Pù Hoạt được chia thành các kiểu rừng chính như sau:

- Kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi cao hỗn giao cây lá rộng với cây lá kim: Kiểu rừng này thường phân bố ở đai cao trên 1.600 m của các khối núi chính là: Pù Hoạt, Pù Pha Lông, Pù Pha Nhà, Pù Cao Mạ và một phần nhỏ ở biên giới phía Bắc giáp huyện Thường Xuân - Thanh Hóa. Kiểu rừng này phần lớn nằm trong vùng lõi của khu bảo tồn cho nên ít bị tác động, tính nguyên sinh còn cao. Trong kiểu rừng này xuất hiện các loài thực vật Hạt trần như: Pơ mu (Fokienia hodginsii), Sa mu dầu (Cunninghamia konishii), Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum), Kim giao (Nageia wallichiana), Thông tre (Podocarpus neriifolius), Thông lông gà (Podocarpus imbricatus).... hầu hết là những loài đã được đề nghị xếp vào danh sách những loài cần được bảo tồn. Loài ưu thế trong kiểu rừng này là các loài trong họ: Giẻ (Fagaceae), Long não (Lauraceae), Mộc lan (Magnoliaceae), Hoàng đàn (Cupressaceae), Kim giao (Podocarpaceae), Thích (Aceraceae), Dầu (Dipterocarpaceae)...

- Rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi trung bình: Kiểu rừng này phân bố ở độ cao 800 - 1.500 m, tập trung ở các sườn núi từ các tiểu khu giáp tỉnh Thanh Hóa, sông Chu cho tới sườn Pù Pha Nhà, Pù Cao Mạ, Pù Pha Lâng và phía Đông núi Pù Hoạt. Các loài đặc trưng trong kiểu rừng này như: Sao mặt quỷ (Hopea mollissima), Giổi (Michelia balansae),Re hương (Cinnamomum parthenoxylon), Sao Hải nam (Hopea hainanensis), Trám trắng (Canarium album), Nhọc (Polyanthia lanii), Giẻ lá tre (Quercus bambusaefolia), Chò chỉ (Shorea chinensis) - Re gừng (Cinnamomum iners) - Trâm (Syzygium odoratum), Máu chó (Knema pierrei), Dung (Symplocos lancifolia)…..

- Rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi thấp: Kiểu rừng này phân bố ở độ cao dưới 800 m. Các loài thực vật chiếm ưu thế ở đây thuộc họ Dâu tằm (Moraceae), Mua (Melastomaceae), Xoan (Meliaceae), Cà phê (Rubiaceae), Bồ hòn (Sapindaceae), Dầu (Dipterocarpaceae), Long não (Lauraceae)…

- Rừng kín thường xanh lá rộng mưa mùa trên núi đá vôi (kiểu phụ này nằm trong vành đai rừng lá rộng thường xanh núi thấp dưới 800 m, phát triển trên núi đá vôi, phân bố ở xã Thông Thụ phía Bắc sông Chu và một diện tích nhỏ rải rác ở Pù Pha Nhà và Pù Ca Tũn) và một kiểu phụ rừng lùn (ở độ cao trên 2.300 m của đỉnh Pù Hoạt).

2. Đa dạng về hệ sinh vật

2.1. Đa dạng về thực vật

Qua kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và quốc tế cho thấy, hệ thực vật của Khu BTTN Pù Hoạt đã ghi nhận được 1.248 loài, thuộc 603 chi của 174 họ, trong đó có 54 loài thực vật quý hiếm nằm trong Sách Đỏ Việt Nam. Sự phân bố của các taxon trong các ngành của hệ thực vật ở VQG Pù Mát được thể hiện như sau:

Bảng 1: Sự phân bố taxon các ngành thực vật tại Khu BTTN Pù Hoạt

Khu hệ thực vật của Khu BTTN Pù Hoạt rất phong phú, đa dạng với sự có mặt của tất cả các ngành thực vật. Trong đó các Taxon chủ yếu tập trung trong ngành Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) với 167 họ chiếm 83,33%, 549 chi chiếm 91,04% và 1.151 loài chiếm 92,23% so với tổng số họ, chi, loài của hệ thực vật. Các ngành còn lại chiếm tỉ lệ không đáng kể, có 3 ngành (Equisetopphyta, Cycadophyta, Gnetophyta) chỉ có duy nhất 01 họ, 01 chi và có từ 2 - 4 loài. Đặc biệt, trong ngành Thông có 10 loài quý hiếm như: Pơ mu (Forkienia hodginsii), Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Tuế lược (Cycas pectinata), Hoàn đàn giả (Dacrydium elatum), Kim giao (Nageia fleuryi), Thông núi (Nageia wallichiana), Sam bông sọc trắng (Amentotaxus chinensis), Sa mu dầu (Cunninghamia konishii), Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana Mast.), Dẻ tùng Vân Nam (Amentotaxus yunnanensis H.L.Li).

Sự phong phú, đa dạng của hệ thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt ngoài yếu tố bản địa, thì vị trí địa lý thuận lợi đã tạo nên sự du nhập dễ dàng của nhiều luồng thực vật từ các vùng khác nhau. Đó là luồng thực vật Hymalaya - Vân Nam - Quý Châu di cư xuống với các loài đại diện trong ngành Thông (Pinophyta) và các loài lá rộng rụng lá. Luồng thực vật Malaysia - Indonesia từ phía Nam di chuyển lên với các đại diện thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae). Luồng thực vật India - Myanmar từ phía Tây di cư sang với các đại diện thuộc họ Tử vi (Lythraceae), Bàng (Combretaceae).

Không chỉ đa dạng về thành phần loài, tại Khu BTTN Pù Hoạt còn thể hiện sự đa dạng trong giá trị sử dụng của các loài thực vật, đa số các loài trong nhóm này đều là thực vật quý hiếm, có giá trị về kinh tế, sinh thái, cũng như văn hóa của các đồng bào dân tộc tại địa phương. Theo kết quả nghiên cứu về thực vật Một lá mầm (Monocotylendons) tại Khu BTTN Pù Hoạt đã xác đinh được 432 loài, trong đó có 283 loài đã xác định được giá trị sử dụng chiếm 65,51% tổng số loài. Cụ thể: nhóm cây làm thuốc chiếm tỷ lệ lớn nhất với 197 loài chiếm 45,60% tổng số loài; tiếp đến là nhóm cây làm cảnh với 94 loài chiếm 21,76% tổng số loài; nhóm cây cho tinh dầu với 38 loài chiếm 8,08%; nhóm cây ăn được với 48 loài chiếm 11,11%; nhóm cây làm thức ăn gia súc với 35 loài chiếm 8,10%; các nhóm cây đan lát, làm gia vị, lấy gỗ, cây cho sợi chiếm tỷ lệ không đáng kể.

2.2. Đa dạng về động vật

Khu BTTN Pù Hoạt mới được thành lập nên các nghiên cứu về khu hệ động vật chưa được tiến hành nhiều chỉ ở mức điều tra, khảo sát nên chưa đánh giá đầy đủ về giá trị đa dạng sinh học của khu hệ động vật của vùng. Tuy vậy, những nghiên cứu bước đầu cũng đã cho thấy được tiềm năng đa dạng về động vật của Khu BTTN Pù Hoạt rất lớn.

Kết quả khảo sát của các nhà khoa học trong và ngoài nước đã thống kê, hệ động vật của Khu BTTN Pù Hoạt có 797 loài thuộc 471 chi, 147 họ, 48 bộ thuộc các nhóm thú, chim, bò sát, lưỡng cư, cá, ... Điều đặc biệt là, khu hệ động vật Khu BTTN Pù Hoạt có tính đa dạng các yếu tố đặc hữu cao.

Bảng 2: Thống kê số loài động vật Khu BTTN Pù Hoạt

Qua kết quả trên cho thấy Khu BTTN Pù Hoạt có hệ động vật khá phong phú về thành phần loài, đặc biệt lớp thú tại Pù Hoạt có mặt đầy đủ các bộ trong lớp thú (12/12 bộ) với số lượng loài chiếm 50% so với cả nước. Điều đặc biệt là, khu hệ động vật Khu BTTN Pù Hoạt có tính đa dạng các yếu tố đặc hữu cao. Trong số đó có những loài đặc trưng như : Chào Vao (Sus bucculenus), Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis), Mang Trường Sơn (Muntiacus truongsonensis), Chà vá chân nâu (Pygatherix nemaeus), Vượn má vàng (Hylobates leucogenys), Voọc xám (Trachypithecus phayrei), Thỏ vằn (Nesolagus temminsii), Cầy vằn (Chrotogale owstoni), Trĩ sao (Rheinardia ocellate), Khướu mỏ dài (Jaboulleia danjoui).

Thành phần và số lượng loài động vật quý hiếm của Khu BTTN Pù Hoạt khá cao, ít nhất đến nay ghi nhận có 94 loài đã ghi vào Sách Đỏ Việt Nam 2007. Điều đặc biệt quan trọng là quần thể một số loài thú và chim thực sự có nguy cơ bị tiêu diệt ở Việt Nam và trên thế giới vẫn còn xuất hiện ở Khu BTTN Pù Hoạt như: Hổ (Panthera tigris), Sao la (Pseudoyx nghetinhensis), Mang Trường Sơn(Megamuntiacus vuquangensis), Thỏ vằn (Nesolagus temminsii), Cầy Vằn (Chrotogale owstoni), Gấu chó (Ursus malayanus), Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Trĩ sao (Rheinardia ocellate).

3. Một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu BTTN Pù Hoạt trong thời gian tới.

Nhiệm vụ nghiên cứu, đánh giá và bảo tồn các giá đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sống của các loài động, thực vật quý hiếm đang được đặt ra như là một nhiệm vụ trọng tâm trong các hoạt động của Khu BTTN Pù Hoạt. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, trong thời gian tới Khu BTTN Pù Hoạt đã xác định một số giải pháp trong tâm như sau:

- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp, các Sở ban ngành liên quan để tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền, nâng cao ý thức cho nhân dân trong công tác bảo vệ rừng, bảo vệ cảnh quan, môi trường sống của các loài động, thực vật; tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho công đồng về vai trò, ý nghĩa trong việc bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học của Khu BTTN Pù Hoạt để tạo ra sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị và cộng đồng dân cư trong việc bảo tồn nguồn tài nguyên quý giá này.

- Ưu tiên, tập trung mọi nguồn lực để thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng, phục hồi hệ sinh thái rừng, qua đó bảo vệ môi trường sống của các loài động thực vật, đặc biệt là các loài quý hiếm, có giá trị bảo tồn cao. Trên cơ sở các kết quả điều tra nghiên cứu và đinh hướng bảo tồn, phát triển và quy hoạch của Khu bảo tồn xây dựng các giải pháp cụ thể cho từng phân khu để triển khai các hoạt động phục hồi và phát triển tài nguyên rừng nhằm ổn định hệ sinh thái rừng và bảo tồn các loài động thực vật hiện có.quản lý bảo vệ phù hợp.

Trong thời gian tới, Khu bảo tồn cần xác định rõ các khu vực có tính đa dạng cao, những khu vực có phấn bố các loài động thực vật quý hiếm và những vùng có tính nhạy cảm, dễ bị tác động để có sự ưu tiên trong công tác bảo vệ, bảo tồn loài như: sắp xếp hợp lý, bố trí tăng cường lực lượng bảo vệ, bố trí các Trạm QLBVR; xây dựng các chương trình giám sát, điều tra, nghiên cứu ….

- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; Chủ động phối hợp với các tổ chức nghiên cứu, các trường Đại học trong và ngoài nước để thực hiện các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học về đa dạng sinh học làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên quý giá này ... Bên cạnh đó cần quan tâm các nghiên cứu ứng dụng các giá trị đa dạng sinh học để phục vụ cho đời sống con người và cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

- Xây dựng, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức của đơn vị để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn đặt ra. Đặc biệt xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học chuyên sâu, có khả năng độc lập trong nghiên cứu khoa học, thực hiện các đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó, chú trọng đạo tạo, tập huấn chuyên sâu về những kiến thực về đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên.

Khu BTTN Pù Hoạt mới chỉ thành lập được 5 năm, chưa có nhiều các công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu và hệ thống về đa dạng sinh học, nhưng kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy khu hệ động thực vật của Pù Hoạt có tính độc đáo cao và rất phong phú, đa dạng về số lượng loài cũng như giá trị bảo tồn với góp mặt của nhiều loài quý hiếm và nguy cấp cần được ưu tiên bảo tồn. Trong thời gian tới, nhiệm vụ bảo vệ, bảo tồn và phát triển các giá trị đa dạng sinh học sẽ là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng đặt ra cho đơn vị; đòi hỏi Tập thể lãnh đạo và công chức, viên chức Khu bảo tồn phải đoàn kết, nỗ lực phấn đấu thực hiện các giải pháp cần thiết bảo tồn, phát triển các giá trị đa dạng sinh học vốn có của mình. Trước mắt, Khu BTTN Pù Hoạt đang có những khó khăn nhất định trong công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học, nhưng với sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND Tỉnh, các Sở ban ngành liên quan, sự phối hợp chặt chẽ của UBND huyện và sự quyết tâm của Tập thể lãnh đạo, công chức, viên chức thì công tác bảo vệ rừng, bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học sẽ đạt được những kết quả khả quan, góp phần quan trong việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện Quế Phong nói riêng, tỉnh Nghệ An nói chung./.

Tác giả: Nguyễn Văn Hiếu - Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hoạt

lên đầu trang